Sản xuất giống nhân tạo cá chạch lấu

(0 đánh giá)
0₫
  • Tình trạng: Còn hàng

1. Nuôi vỗ cá bố mẹ

Cá bố mẹ được nuôi vỗ trong giai lưới đặt trong ao hoặc trong bể composite với mật độ 1 kg/m2. tỷ lệ cá đực/ cái nuôi vỗ từ 2/1 đến 1/1. Tỷ lệ thành thục trong quá trình nuôi vỗ từ 70 – 80%.

- Thời gian nuôi vỗ cá bố mẹ từ tháng 12 năm trước đến hết tháng 4 năm sau, gồm hai giai đoạn: Giai đoạn nuôi vỗ tích cực từ tháng 12 đến đầu tháng 3. Giai đoạn nuôi vỗ thành thục từ tháng 3 đến tháng 5. Thời gian cho cá đẻ bắt đầu từ tháng 6 đến tháng 9.

- Cá bố mẹ được tuyển chọn đưa vào nuôi vỗ phải khỏe mạnh, không bị sây xát, không dị hình, có trọng lượng từ 100 g/con trở lên và trên 1 năm tuổi.

- Cá chạch lấu có thể nuôi vỗ một trong 2 hình thức sau: giai lưới đặt trong ao và trong bể composite.

- Thức ăn nuôi vỗ gồm thức ăn công nghiệp 400N phối trộn với các loại cá tạp, ốc (bỏ vỏ), trùn quế…. Khẩu phần cho ăn 5 - 7% khối lượng cá nuôi trong ao. Cho cá ăn đủ nhu cầu. Hàng ngày cho cá ăn 2 lần vào buổi sáng và chiều.

2. Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá chạch lấu

A. Chọn cá bố mẹ cho đẻ

- Cá bố mẹ sau khi được nuôi vỗ thành thục thì cho vào bể composite để tiến hành sinh sản nhân tạo. Chọn cá cái bụng to, mềm, quan sát bên ngoài có hình buồng trứng rõ ràng nằm dọc 2 bên lườn bụng. Dùng que lấy trứng xem có màu vàng nhạt, đo đường kính trứng, trung bình đạt 1, 96 ± 0,22 mm. Cá đực vuốt nhẹ ở lường bụng đến gần lỗ hậu môn, thấy có sẹ màu trắng đục chảy ra. Tỷ lệ cá đực/cá cái cho đẻ: 1/1 hoặc 2/1. Mật độ thả cá trong bể đẻ: 20 – 30 cặp bố mẹ/ bể 20 m2. Mực nước sâu 0,4 – 0,5 m.

B. Kích dục tố sử dụng

a) Sử dụng kích dục tố và chất kích thích sinh sản:

- Hiện nay có 02 loại kích dục tố dùng để kích thích sinh sản nhân tạo cá chạch lấu tốt nhất là: HCG (Human Chorionic Gonadotropin) và LH-RHa (Luteneising Hormone–Releasing Hormone Analogue) kết hợp DOM (Domperidone).

b) Số lần tiêm kích dục tố và chất kích thích sinh sản:

- Số lần tiêm: HCG: Cá cái được tiêm 3 lần; Cá đực tiêm 1 lần;  LH-RHa: tiêm 1 lần cho cả cá đực và cá cái.

- Vị trí tiêm ở gốc vây lưng của cá.

- Thời gian cá đẻ: Trong điều kiện nhiệt độ nước 28 – 30°C, thời gian hiệu ứng thuốc sau khi tiêm lần quyết định từ 18 – 24 giờ.

3. Kỹ thuật gieo tinh nhân tạo

a) Thu sản phẩm sinh dục của cá cái và cá đực

- Bắt cá cái đặt nhẹ nhàng trong vải mềm, dùng ngón tay cái bịt lỗ sinh dục cá. Lấy vải mềm quấn thân cá chỉ để hở lỗ sinh dục, thấm hết nước ở bụng và đuôi cá. Sau đó, giữ đầu cá hướng lên phía trên, mở ngón tay bịt lỗ sinh dục cá rồi vuốt nhẹ vào thành bụng để trứng chảy từ từ vào bát khô sạch đã chuẩn bị sẵn. Ðể thuận tiện theo dõi, trứng của mỗi cá cái cho vào một bát riêng.

- Ngay sau khi vuốt trứng phải vuốt sẹ vào bát đã có trứng. Thao tác giữ cá đực để vuốt sẹ tương tự như đối với vuốt trứng của cá cái.

b) Kỹ thuật gieo tinh: dùng lông cánh gia cầm quấy đều trứng và tinh dịch trong khoảng thời gian 2 - 3 phút. Sau đó, cho nước sạch vào tiếp tục quấy khoảng 5 phút rồi rải cho trứng dính đều vào khung lưới (30 x30cm) và đem đi ấp trong bể composite có nước chảy nhẹ…

4. Ấp trứng 

a) Mật độ trứng ấp: trứng được rải đều trên khung lưới ấp, mật độ 1.500 trứng/ khung 30 x 30cm.

b) Phương pháp ấp trứng: Bể ấp trứng có thể tích 500 - 1.000 lít, có thể ấp được 10 – 12 khung trứng bằng cách treo các khung dựng đứng quanh thành bể. Cho nước chảy nhẹ vào bể kết hợp với sục khí. Nước ấp trứng phải qua lọc bằng vải mịn hoặc lọc cát để hạn chế sinh vật và địch hại lọt vào bể.

c) Thu cá bột sau khi trứng nở: Ở nhiệt độ nước 28 - 30°C, sau khi ấp khoảng 46 - 55 giờ trứng sẽ nở thành cá bột, khi trứng đã nở hết thì ta lấy các khung giá thể ra, tiếp theo hút các trứng hư ra khỏi bể. Cá bột mới nở rời khỏi khung lưới và bám vào giá thể ngay hoặc nằm ở đáy bể một thời gian và sau đó cũng bám vào giá thể. Trong 4 ngày đầu, cá bột bám vào giá thể và sống bằng noãn hoàng; từ ngày thứ 5, cá bột đã hết noãn hoàng, vẫn bám vào giá thể nhưng di chuyển nhanh nhẹn và tìm bắt thức ăn. Khi cá hết noãn hoàng thì chuyển sang bể ương.

5. Ương cá bột lên cá giống

a) Điều kiện bể ương: Bể ương bằng composit có thể tích 1m3 (1.000 lít) trở lên, được tẩy rửa sạch sẽ. Giá thể cho cá bám vào trong những ngày đầu làm bằng dây nilon bó thành bó, sau 20 ngày dùng ống nhựa có đường kính 2,2 - 3,4cm làm giá thể. Sau khi cá đạt kích cỡ chiều dài từ 3 - 5cm thì tiến hành chuyển xuống giai lưới đặt trong ao để tiếp tục ương lên kích cỡ 10 - 12cm. 

b) Mật độ: Ương trong bể composit là 2.000 cá bột/ 1.000 lít. Sau 30 ngày thì san thưa ra 1.000 con/1.000 lít. Mật độ ương cá khi chuyển xuống giai lưới là 500 con/m2.

c) Thức ăn dùng để ương: Từ 1 - 10 ngày đầu, cho cá ăn moina (trứng nước). Từ 10 – 60 ngày tiếp theo cho cá ăn trùn chỉ. Từ > 60 ngày tuổi bắt đầu tập cho cá ăn thức ăn công nghiệp (dạng mảnh và viên nổi).

No reviews!

Thêm đánh giá

Vui lòng đăng nhập để viết đánh giá!